Ích trí nhân bỏ qua nỗi lo tiểu đêm – Liều dùng

- Dược liệu
Ích trí nhân bỏ qua nỗi lo tiểu đêm – Liều dùng

Ích trí nhân là dược liệu, vị thuốc rất được coi trọng trong Đông y bởi mang đến rất nhiều công dụng tốt dành cho sức khỏe con người

đặc biệt là những bệnh liên quan đến bệnh tiểu đêm. Bài viết sau đây, mời bạn cùng tìm hiểu những thông tin liên quan đến ích trí nhân cùng các bài thuốc có liên quan đến vị dược liệu dân gian này. 

I.GIỚI THIỆU VỊ THUỐC ÍCH TRÍ NHÂN

1.Tên gọi

– Tên thường gọi: Ích trí nhân

– Tên gọi khác:  Ích chí tử, Ích trí, Anh hoa khố,Trích đinh tử

– Tên khoa học: Alpinia oxyphylla Miq

– Họ: Gừng – Danh pháp khoa học:  Zinggiberaceae

Ich tri nhan

Vị thuốc ích trị nhân chuyên điều trị tiểu đêm, thận hư

Đặc điểm sinh thái của cây ích trí nhân 

Ích trí nhân là một giống cây thân thân thảo lâu năm, mỗi cây có chiều cao từ 1-1,5m. Lá ích trí nhân có hình mác, mỗi lá dài từ 17-33cm, rộng từ 3-6cm. Hoa ích trí nhân mọc thành từng chùm, phần hoa chủ yếu phát triển tại đầu cành, hoa thường có màu trắng đốm tím. 

Phần quả của cây ích trí nhân là hình cầu, chiều dài từ 2-2,4cm, đường kính khoảng 1,5cm, ở 2 phần đầu thường hơi nhọn. Bên ngoài vỏ quả có màu nâu xám hoặc nâu đỏ, có khoảng từ 13-20 đường chỉ dọc nổi lồi lõm, không đều, vỏ mỏng và hơi dẻo, vỏ thường dính sát vào hạt. Khi quả chín sẽ thấy màu vàng xanh, ở hạt có nhiều cạnh màu đen. Cây thường cho quả vào tháng 7-8. 

Hạt ích trí nhân có cạnh hơi dày, dạng tròn, dẹt khác nhau, mỗi hạt chỉ có đường kính khoảng 4mm, màu vàng xám hoặc nâu xám. Nếu đập vỏ hạt sẽ thấy chất bột bên trong, thịt có màu trắng. 

Phân bố địa lý 

Cây ích trí nhân chủ yếu vẫn thường mọc hoang tại các vùng núi thượng du, trung du. Ở Trung Quốc, dược liệu thường được tìm thấy tại các tỉnh như Quảng Đông, Quảng Tây hoặc vùng đảo Hải Nam. Ở Việt Nam, cây thuốc này vẫn chưa xác định được vị trí mọc, chủ yếu vẫn được nhập từ Trung Quốc về. 

Bộ phận sử dụng, thu hái và sơ chế 

– Bộ phận dùng: quả và hạt cây. 

– Thu hái: Vào tháng 7-8, quả và hạt cây được thu hái khi hạt đã to, đầy và quả chuyển từ màu nâu sang hơi vàng xanh. Sau khi thu hái xong thì mang về sấy hoặc phơi khô. 

– Bào chế:

+ Thực hiện cho hạt ích trí nhân đã được đập vỏ ngoài vào trong một nồi cát to (đã được đốt lửa cho nóng), sao cho hạt phồng lên, đến khi hạt đã chuyển sang màu vàng là được.

+ Lấy ích trí nhân ra, lọc sạch cát và tẩy sạch, chỉ lấy riêng phần nhân hạt. Tiếp tục trộn cùng với nước muối theo tỉ lệ cứ 50kg hạt ích trí nhân thì dùng khoảng 1,4kg muối. Sau đó lại sao qua, lấy hạt ra để nguội và bảo quản sử dụng dần. Trong quá trình sao, không nên sao dược liệu quá kỹ để giúp tránh làm mất đi hàm lượng tinh dầu có trong vị thuốc. 

Bảo quản dược liệu ích trí nhân

Đặt ích trí nhân trong hộp kín, tại nơi thoáng mát, khô ráo, độ ẩm cao và không bị nước. 

Thành phần hóa học 

Theo nghiên cứu, trong hạt ích trí nhân có chứa tinh dầu, lượng nhỏ saponin và một số hợp chất khác như Sesquitecpenancola, Sesquitecpen C10H24, A – Dimethyl Benzepropanoic acid, A – Terpineol, 1,8-Cineole, A – Cyperone, Guaiol, Zingiberol, α-Eudesmol, Aromadendrene….

II.CÔNG DỤNG CỦA DƯỢC LIỆU ÍCH TRÍ NHÂN 

Tác dụng của ích trí nhân đã từng được ghi chép trong một số các tài liệu như:

– Theo Khai Bảo Bản Kinh: Ích trí nhân tính ôn, không độc, vị cay. 

– Theo Trung Dược Đại Từ Điển: Ích trí nhân tính ôn, vị cay. 

– Theo Bản Thảo Tiện Độc: Ích trí nhân tính nhiệt, vị đắng cay. 

1.Công dụng ích trí nhân theo y học cổ truyền 

Theo nghiên cứu y học cổ truyền dựa trên tính vị, ích trí nhân đi vào kinh Tỳ, Thận, Vị, Thủ Thái âm phế, Quyết âm can…chủ trị di tinh, hư lậu, tiểu giắt, tiểu nhiều lần. 

 Công dụng ích trí nhân được ghi chép rất nhiều trong tài liệu cổ

Tác dụng của ích trí nhân gồm an thần, ích khí, an tam tiêu, bổ bất túc, điều các khí, làm uất kết khí, ôn trung, nhiếp diên hóa, sáp tinh cố khí, nhiếp diên cố tinh, ôn thận…

Công dụng ích trí nhân theo y học hiện đại 

– Theo Trung Dược học: Ích trí nhân giúp ức chế sự co bóp của đại tràng, cường tim, hỗ trợ làm giãn mạch. 

– Theo Trung Dược dược lý học: Ích trí nhân hỗ trợ tăng ngoại vi huyết dịch tế bào bạch cầu. 

– Theo Trung Quốc Trung Dược Tạp chí 1990: Ích trí nhân giúp hỗ trợ ức chế bệnh viêm tuyến liệt.

– Theo Chem Pharm Bull Tokyo 1990: Ích trí nhân hỗ trợ chống viêm loét dạ dày.

III.Liều dùng – cách dùng 

Vị thuốc ích chí tử có thể dùng kết hợp hoặc sử dụng độc vị, dùng sắc thành thuốc hoặc tán bột. Liều lượng theo khuyến cáo sử dụng cho người dùng mỗi ngày là từ 4-12g. 

Một số bài thuốc từ ích trí nhân 

Cách sử dụng dược liệu ích trí nhân để hỗ trợ điều trị các chứng bệnh rất đơn giản nhưng lại mang đến hiệu quả cao như:

4.1.Bài thuốc điều trị bệnh tiểu đêm ở người già 

Dùng khoảng 15-20 hạt ích trí nhân, đập vỡ đôi hạt, sắc cùng với 800ml nước. Sắc cạn nước đến khi chỉ còn 400ml, chia khoảng 3 lần và uống trong ngày. Đặc biệt, cần phải duy trì uống ích trí nhân ít nhất 1 lần vào buổi tối, nên uống trước khi đi ngủ. 

4.2. Bài thuốc ích trí nhân bổ thận, bổ dạ dày, hỗ trợ điều trị mộng tinh 

Sắc mỗi ngày khoảng 15 hạt ích trí nhân. Hoặc cũng có thể ngâm cùng rượu và uống cũng mang đến công dụng hiệu quả. 

4.3. Bài thuốc ích trí nhân chữa thận dương hư, di tinh do bạch đới

Dùng lượng bằng nhau mỗi vị phục thần, ích chí nhân, phục linh, mang tất cả tán thành bột mịn. Dùng uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần khoảng 8g cùng nước ấm. 

ẢNH: Một số bài thuốc điều trị bệnh từ ích trí nhân

4.4. Bài thuốc ích trí nhân chữa phụ nữ ra huyết khi đang mang thai 

Dùng khoảng 40g sa nhân (cà bỏ vỏ), 20g ích trí nhân và tán nhuyễn cả hai vị cùng nhau. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần khoảng 12g, uống cùng nước ấm khi bụng còn đói. 

4.5. Bài thuốc ích trí nhân trị trẻ em đái dầm, thường hay tiểu đêm

Dùng mỗi vị lượng bằng nhau hoài sơn (chưng cùng rượu), ích chí tử, ô dược, tán tất cả thành bột, thêm mật ong để làm thành viên hoàn. Uống mỗi lần từ 8-12g, mỗi ngày từ 2-3 lần. 

4.6. Bài thuốc ích trí nhân giúp miệng thơm hơn, làm tan mùi tanh hôi

Dùng 8g cam thảo, 40g ích trí nhân cho vào trong gói kín. Thỉnh thoảng dùng lưỡi để liếm một chút sẽ thấy hiệu quả. 

Kiêng kỵ khi sử dụng ích trí nhân 

– Không dùng cho người bị bạch trọc, băng huyết do nhiệt. 

– Không dùng cho người có hỏa, huyết táo.

– Không dùng cho người thủy, táo nhiệt, âm hư. 

Ích trí nhân là vị thuốc quý và không độc, thường chủ yếu sử dụng để hỗ trợ điều trị những bệnh về tiểu đêm, thận hoặc đi tiểu mất tự chủ. Mặc dù, ích trí nhân không có chứa độc nhưng khi sử dụng, người dùng cũng cần phải trao đổi với bác sĩ, thầy thuốc trước khi dùng để giúp đảm bảo sự an toàn cũng như tính hiệu quả của thuốc.

Hi vọng, bài thuốc của chúng tôi sẽ giúp ích được cho quý vị và các bạn. 


About
Đánh giá - Bình luận
0 bình luận, đánh giá về Ích trí nhân bỏ qua nỗi lo tiểu đêm – Liều dùng

Quản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Nhấn vào đây để đánh giá
Hỗ trợ 24/7
Bảo mật thanh toán
0.20560 sec| 1628.094 kb