Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn những thông tin chi tiết nhất về cây chó đẻ, cũng như cách dùng, tác dụng và các bài thuốc chữa bệnh liên quan đến dược liệu này.
Tên gọi, phân nhóm
– Tên gọi khác: Chó đẻ răng cưa, diệp hạ châu, diệp hòe thái, lão nha châu,…
– Tên nước ngoài: Chamber bitter, gripeweed, shatterstone, leafflower
– Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L.
– Họ: thầu dầu (Euphorbiaceae)
Tổng quan về Cây chó đẻ
1. Tìm hiểu chung về Cây chó đẻ
Cây chó đẻ lá cây cỏ mọc hằng năm, có chiều cao khoảng 30 cm, hoặc có thể lên đến 60 – 70cm. Thân cây khá nhẵn, thường mọc thẳng đứng và có màu hồng đỏ. Lá cây mọc so le, có hình bầu dục, xếp sít nhau thành hai dãy. Mặt trên của lá cây chó đẻ có màu xanh lục nhạt, mặt dưới có màu hơi xám và cuống là rất ngắn.
Hoa của cây chó đẻ thường mọc ở kẽ lá, đơn tính cùng gốc, và có cuống ngắn.
Quả của cây chó đẻ là quả nang, có hình cầu, hơi dẹt, và thường mọc rủ xuống ở dưới lá. Quả thường có gai và có khía mờ, bên trong chứa hạt hình ba cạnh. Chính bởi quả nằm ở dưới lá nên ngoài tên gọi cây chó đẻ, nó còn có tên gọi khác là diệp hạ châu (tức diệp = lá, hạ = dưới, châu = quả).
Mùa hoa của cây chó đẻ thường rơi vào tháng 4 – tháng 6 và mùa quả thường vào tháng 7 – tháng 9.
2. Bộ phận dùng của cây chó đẻ
– Toàn thân của cây chó đẻ, bỏ rễ có thể được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh.
– Có thể sử dụng dưới dạng tươi hoặc phơi sấy khô sắc uống
3. Thành phần hóa học trong cây chó đẻ
Trông cây chó đẻ có chứa rất nhiều thành phần hóa học thuộc nhiều nhóm có lợi cho sức khỏe con người như:
- Flavonoid: quercetin, kaempferol, rutin.
- Triterpen: stigmasterol, ꞵ-sitosterol, stigmasterol-3-0-ꞵ-glucosid,…
- Tanin: axit galic, axit elagic,…
- Phenol: methylbrevifolin carboxylat.
- Axit hữu cơ: axit ferulic, axit succinic, axit dotricontanoic.
- Lignan: phylanthin.
- Các thành phần khác: axit dehydrochebulic methyl ester, phylanthurinol acton, n-octadecan, triacontanol.
Vị thuốc cây chó đẻ
1. Tính vị
Cây chó đẻ có vị mát, tính bình
2. Cây chó đẻ có tác dụng gì?
Theo nghiên cứu y học hiện đại trên động vật, cây chó đẻ có những tác dụng sau:
- Chữa viêm gan B bằng cây chó đẻ
- Tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn coli, trực khuẩn mủ xanh và diệt nấm
Theo y học cổ truyền, tác dụng của cây chó đẻ giúp tiêu độc, tiêu viêm, sát trùng, thông huyết mạch, tán ứ, lợi tiểu.
Theo dân gian, cây chó đẻ được sử dụng để chữa các chứng bệnh như mụn nhọt, viêm da, lở ngứa, viêm họng, sản hầu ứ huyết đau bụng, chàm má, trẻ em tưa lưỡi. Ngoài ra vị thuốc cây chó đẻ này còn được sử dụng để điều trị các bệnh về gan, sốt rét, rắn rết cắn.
Ở Ấn Độ, người ta thường sử dụng cây chó đẻ để trị chứng phù, khó tiêu, lỵ, bệnh đường niệu sinh dục, bệnh lậu và hỗ trợ người bệnh đái tháo đường.
Ngày nay, cây chó đẻ thường được sử dụng trong nhiều thực phẩm bảo vệ sức khỏe cũng như thuốc dùng để trị các chứng thấp nhiệt, nóng trong, táo bón, chán ăn, vàng da, mụn nhọt,… thường thấy ở những người bị viêm siêu vi B, số loạn chức năng gan.
3. Cách dùng, liều dùng
– Cách dùng cây chó đẻ: có thể sử dụng để bôi, đắp ngoài da, dùng dưới dạng tươi hoặc sấy khô, sắc đặc để uống.
– Liều dùng: khuyến cáo chỉ sử dụng mỗi ngày từ 20 – 40 gam đối với dùng tươi và sắc uống. Còn nếu dùng để bôi và đắp ngoài da thì không giới hạn về liều lượng dùng.
Một số bài thuốc Chữa bệnh từ cây chó đẻ
Bài thuốc 1. Cây chó đẻ giúp chữa nhọt độc sưng đau
- Đơn thuốc: một nắm lá cây chó đẻ, một ít muối
- Cách dùng, liều dùng: giã nhỏ dược liệu với một ít muối. Sau đó thêm nước đun sôi lọc lấy nước cốt uống, còn phần bã đắp lên chỗ đau.
Bài thuốc 2. Cây chó đẻ giúp chữa bị thương ứ máu
- Đơn thuốc: sử dụng lá và cành của cây cháu đẻ, mần tưới, mỗi thứ một nắm
- Cách dùng, liều dùng: đem giã nhỏ, thêm nước đồng Tiểu bé trai, rồi vắt lấy nước uống. Còn phần bã dùng để đắp vào vết thương. Ngoài ra có thể cho thêm bột đại hoàng từ 8 – 12 gam để tăng hiệu quả chữa bệnh.
Bài thuốc 3. Cây chó đẻ giúp chữa viêm ruột tiêu chảy, viêm thận tiểu ra máu, viêm gan vàng da, mắt đau sưng đỏ
- Đơn thuốc: 40 gam cây chó đẻ, 20 gam mã đề, 12 gam dành dành
- Cách dùng và liều dùng: sắc uống. Mỗi ngày sử dụng một thang thuốc.
Bài thuốc 4. Cây chó đẻ giúp chữa sốt rét
- Đơn thuốc: 8 gam cây chó đẻ, 10 gam dây hà thủ ô, 10 gam Thảo qua, 10 gam thường Sơn, 10 gam dây gắm, 10 gam lá mãng cầu ta tươi, 4 gam ô mai, 4 gam dây cóc, 4 gam hạt cau.
- Cách dùng, liều dùng: đem tất cả các nguyên liệu trên sắc với 600ml nước đến khi còn khoảng 200ml nước thì dừng. Mỗi ngày chia 2 lần uống trước khi lên cơn sốt rét 2 tiếng. Lưu ý: nếu không hết cơn sốt rét, bạn có thể cho thêm vị thuốc sài hồ 10 gam để sắc cùng.
Bài thuốc 5. Cây chó đẻ giúp chữa đau bụng, sốt, ăn không ngon miệng, nước tiểu sẫm màu
- Đơn thuốc: 1 gam cây chó đẻ, 1 gam xuyên tâm liên, 2 gam nhọ nồi
- Cách dùng, liều dùng: tán các nguyên liệu trên thành bột mịn. Sau đó sắc bột thuốc và uống hết trong ngày. Uống 3 lần/ngày. (Theo y học dân gian Ấn Độ).
Lưu ý, thận trọng khi dùng Dược liệu cây chó đẻ
- Để có thể sử dụng dược liệu và các bài thuốc từ cây chó đẻ hiệu quả an toàn, bạn nên tham khảo trước ý kiến từ các thầy thuốc, bác sĩ có chuyên môn.
- Bên cạnh đó, một số thuốc, thực phẩm chức năng hay Thảo dược khác mà bạn đang sử dụng có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn khi dùng chung với dược liệu cây chó đẻ. Bởi vậy trong quá trình sử dụng nếu thấy suất hiện các triệu chứng bất thường, hãy tạm ngưng sử dụng thuốc và thông báo, đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để khám bệnh.
- Không nên sử dụng vị thuốc cây chó đẻ cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi.
Trên đây, chúng tôi đã chia sẻ đến bạn những thông tin về cây chó đẻ cũng như các bài thuốc chữa bệnh liên quan. Tuy nhiên những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo, do đó nếu bạn có nhu cầu sử dụng thuốc, cần tham khảo ý kiến từ các thầy thuốc và các bác sĩ có chuyên môn để sử dụng thuốc sao cho hiệu quả, an toàn.
Quản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm