Từ xa xưa, các thầy thuốc y học cổ truyền dân tộc Việt Nam đã dùng Xa tiền tử để làm thuốc lợi tiểu, chữa viêm đường tiết niệu, làm hạ áp… Cùng đọc bài viết dưới đây để biết thêm những thông tin hữu ích về vị thuốc xa tiền tử.
XA TIỀN TỬ LÀ GÌ?
Xa tiền tử chính là hạt chín già của cây Xa tiền thảo hay còn gọi là cây Mã đề (hoặc là Bông mã đề), rất quen thuộc với người dân Việt Nam. Cây xa tiền thảo có tên khoa học là Plantago major L, thuộc họ Mã đề (Plantaginaceae). Lưu ý, không gọi cây mã đề là cây xa tiền tử, vì xa tiền tử chỉ là tên của hạt mã đề được sử dụng trong đông y.
CÂY XA TIỀN THẢO (MÃ ĐỀ)
Hình dáng cây
Cây Mã đề là một loài mọc hoang dại, ngày nay do nhu cầu sử dụng cây đã được nhân giống và trồng thành vùng nguyên liệu. Những đặc điểm nhận dạng của cây mã đề như sau:
Thuộc loài cây thân cỏ cỏ, sống nhiều năm. Thân cây thấp, có chiều dài chừng 30-50cm. Cây mọc thành từng cụm.
Lá cây mã đề mọc lên từ gốc cây, tỏa tròn xung quanh gốc. Có những cây mã đề mọc từ 20 lá tới 30 lá chung một gốc. Phiến lá có hình thìa hoặc hình nang trứng. Chiều rộng trung bình của phiến lá khoảng chừng từ 6 cm đến 10 cm. Hệ thống gân lá chạy dọc theo sống lá, đồng quy lại ở hai điểm là đầu lá và cuống lá. Cuống lá dài, tạo dạng bẹ phần giáp với gốc cây.
Hoa Mã đề là một chùm gồm những bông lưỡng tính, mọc ra từ kẽ lá, cán hoa dài. Chiều dài của cán hoa khoảng từ 20cm đến 25 cm, dựng theo phương thẳng đứng. Các bông hoa hoa mọc đối nhau, có đài 4, xếp cheo, có phần hơi dính ở gốc. Tràng hoa màu nâu có 4 thùy nằm xen kẽ ở giữa các lá đài. Nhị hoa mã đề gồm 4 chị nhị rất mảnh và dài. Trong hoa còn có 2 lá noãn, bao gồm nhiều tiểu noãn.
Quả Mã đề là quả nang hoặc hộp, bên trong chứa nhiều hạt nâu bóng. Mỗi quả chứa số lượng hạt từ 8 đến 12, mỗi hạt rất nhỏ chỉ khoảng vài milimet, nhìn bên ngoài tựa như hình dạng của hạt vừng đen.
Mùa hoa quả thường kéo dài từ mùa hạ đến mùa thu.
Phân bố
Mã đề vốn là cây mọc dại ở ven đồi, đồng ruộng, ven các rừng thưa, lối mòn… Loài cây này thích hợp ở những vùng núi cao. Đặc biệt phát triển nhiều ở Đà Lạt, Lào cai, nơi có khí hậu mát lạnh quanh năm, đất có nhiều độ ẩm và được bao phủ bởi nhiều rừng cây lớn.
Ngày nay, do nhu cầu sử dụng nhiều, cây mã đề đã được trồng thành vùng nguyên liệu. Các vùng trồng mã đề với diện tích lớn như: Thanh Trì (Hà Nội), Tuy Hòa (Phú Yên), Nghĩa Trai (Hưng Yên)…
THU HÁI, SƠ CHẾ
Hàng năm, cứ vào khoảng tháng 7 tháng 8, khi quả mã đề đã chín già, đổi sang màu nâu bóng thì người dân tiến hành thu hái.
Cần phải thu hái cả cây mã đề, sau đó loại bỏ tạp chất, phơi khô. Dùng cây khô đập, giũ cho hạt rụng ra rồi lấy rây mà lọc qua rây cho hạt chảy xuống. Phơi khô lại hạt mã đề một lần nữa. Cuối cùng là cho vào lọ kín hoặc túi nilong buộc kín, bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp.
XA TIỀN TỬ CÓ TÁC DỤNG GÌ?
Theo y học hiện đại
Các nhà khoa học hiện đại đã chỉ ra một số chất trong hạt mã đề có khả năng làm tăng cường quá trình bài tiết nước tiểu, bài tiết lượng acid uric và lượng muối NaCl.
Chiết xuất hạt mã đề được chất glycoside. Chất này có tác dụng tích cực trong điều trị “trấn ho trừ đờm”, bởi nó có khả năng ức chế trung khu hô hấp, xúc tiến sự phân tiết ở niêm mạc đường hô hấp.
Mã đề có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ
Ngoài ra, các nhà khoa học còn tìm thấy trong hạt mã đề có các chất làm hạ huyết áp.
Theo y học cổ truyền
Xa tiền tử là một vị thuốc được dùng từ xa xưa trong y học phương Đông. Theo các thầy thuốc y học cổ truyền phương Đông thì dược liệu Xa tiền tử có những tính chất sau đây:
- Vị: ngọt
- Tính: hàn
- Quy vào các kinh: Can, thận, tiểu tràng.
- Tác dụng: thanh nhiệt, lợi niệu chữa các chứng tả, lỵ.
- Công năng: làm mạnh phần âm, ích tinh khí, mát gan, sáng mắt.
Các thầy thuốc Đông y thường dùng vị thuốc Xa tiền tử để chữa các chứng bệnh: thấp nhiệt gây đái buốt, đái rắt, thủy thũng, phù nề, vàng da; ho, nhiều đờm do viêm phế quản; bệnh tả lỵ; bệnh đau mắt đỏ, nhức mắt, chảy nhiều nước mắt.
CÁCH DÙNG LIỀU DÙNG
Cách dùng: Thường dùng hạt khô, sắc nước thuốc.
Liều dùng: Từ 5 gram đến 10 gram Xa tiền tử khô trong một ngày.
MỘT SỐ CÁCH SỬ DỤNG XA TIỀN TỬ CHỮA BỆNH
Xa tiền tử là một trong những loại thảo dược rất dễ tìm kiếm tại Việt Nam. Thảo dược này có giá thành rất rẻ nhưng lại có giá trị tích cực trong điều trị một số bệnh khó. Từ xa xưa, các thầy thuốc y học cổ truyền đã sử dụng xa tiền tử để làm thuốc lợi niệu, trị tả lỵ, làm mát gan… Sau đây người viết xin chia sẻ tới bạn đọc một số bài thuốc, món ăn có tác dụng chữa bệnh từ dược liệu xa tiền tử.
Bài thuốc có tác dụng lợi niệu tiêu phù
Bài 1. Chữa chứng thấp nhiệt khó đái, đái buốt, đái rắt, nước đái ít, màu đỏ đục
- Lấy xa tiền tử độc vị tán nhỏ. Dùng mỗi ngày từ 8 gram tới 10 gram chia ra 2 lần.
- Nếu nặng hơn, cần “thanh nhiệt lợi thấp” thì lấy các vị thuốc như sau: Hoàng bá 12 gram, Hoàng liên 8 gram, Bồ công anh 12 gram, Tỳ giải 12 gram, Mộc thông 10 gram, Xa tiền tử 12 gram. Đem tất cả các vị trên sắc uống ngày một thang.
Bài 2. Thấp nhiệt nặng làm cho không đái được, bụng đầy trướng, miệng khô, họng ráo, rêu lưỡi vàng cáu, mạch hoạt sác
- Sử dụng bài Bát chính tán. Bao gồm các vị thuốc Xa tiền tử, Cù mạch, Hoạt thạch, Chi tử, Mộc thông, Biển súc, Cam thảo, Đại hoàng, lượng bằng nhau. Đem tất cả tán thành bột kép.
- Sử dụng: Ngày uống 3 lần, mỗi lần khoảng từ 10 gram tới 15 gram chiêu với nước đăng tâm thảo.
Bài 3. Thấp nhiệt thịnh, ứ nghẽn nhiều cần phải thanh nhiệt, giải độc, hóa ứ, trừ thấp
- Sử dụng các vị thuốc: Đại hoàng 6 gram, Bạch truật 6 gram, Mẫu lệ 10 gram, Khiếm thực 10 gram, Ngư tinh thảo 10 Xa tiền tử 16 gram.
- Đem tất cả sắc uống ngày một thang.
Bài 4. Tiểu tiện khó, mặt sưng phù, chân thũng, bụng trướng, kém ăn, nước tiểu vàng, rêu lưỡi nhớt
- Sử dụng các vị thuốc: Xa tiền tử 12 gram, Phục linh 12 gram, Trư linh 12 gram, Trạch tả 12 gram, Bạch truật 12 gram, Bạch mao căn 12 gram, Trần bì 12 gram, Quế chi 6 gram, Tỳ giải 15 gram.
- Đem tất cả sắc uống ngày một thang.
Bài 5. Tiền liệt tuyến phì đại gây tiểu tiện khó, khi tiểu thường nhỏ giọt về cuối mà lâu hết
- Bao gồm các vị thuốc: Xa tiền tử 24 gram, Tạo giác thích 15 gram, Dâm dương hoắc 15 gram, Xuyên sơn giáp 15 gram, Chỉ thực 15 gram, Tiên mao 15 gram, Hồng hoa 6 gram.
- Mỗi ngày uống một thang, chia làm 2 -3 lần trong ngày.
Bài 6. Trị phù thũng, tiểu tiện không lợi
- Bao gồm các vị thuốc: Xa tiền tử 15 gram, Phục linh bì 9 gram, Trạch tả 9 gram.
- Mỗi ngày một thang.
Bài 7. Trị phù thũng toàn thân, tiểu tiện không lợi
Nếu bị các chứng bệnh trên do phong hàn nhiệt thấp độc ứ làm cho các tạng Tỳ, Phế, Thận mất điều hòa lại thêm khái thấu, thở gấp thì cần phải tán hàn, tuyên phế, lợi thủy, tiêu thũng, dùng bài thuốc sau đây:
- Bao gồm các vị thuốc: Xa tiền tử 12 gram, Ma hoàng 6 gram, Tô diệp 9 gram, Trần bì 9 gram, Trư linh 9 gram, Bán hạ 6 gram, Hạnh nhân 9 gram, Phục linh 9 gram, Phòng phong 9 gram, Đan bì 9 gram.
- Đem tất cả sắc uống ngày một thang.
Bài 8. Phù thũng gây tiểu tiện ít, khó tiểu, nước tiểu vàng, sẻn
- Bao gồm các vị thuốc: Xa tiền tử 12 gram, Mộc thông 5 gram, Phục linh 12 gram, Mẫu đơn bì 12 gram, Đại phúc bì 9 gram, Trần bì 9 gram, Phòng phong 9 gram, Ma hoàng 6 gram, Tô diệp 9 gram, Phòng kỷ 9 gram, Trích tang bạch bì 9 gram.
- Sắc nước uống, mỗi ngày một thang.
Bài thuốc chữa chứng bệnh khác
Bài 1: Chữa tiêu chảy
- Bao gồm các vị thuốc: Xa tiền tử 20 gram, Sơn tra 12 gram.
- Đem tất cả sắc nước uống ngày một thang. Hoặc có thể thêm bột, nước cơm, đường kính để pha uống.
Bài 2: Chữa nôn mửa, tiêu chảy vào ngày hè, miệng khát, tiểu tiện không lợi
- Bao gồm các vị thuốc: Xa tiền tử 12 gram, Bạch phục linh 12 gram, Trư linh 12 gram, Hương nhu 12 gram, Đảng sâm 12 gram, Ruột cây bấc đèn 4 gram.
- Đem tất cả sắc uống, mỗi ngày một thang
Bài 3: Chữa gan nóng, mắt đỏ sưng đau
- Bao gồm các vị thuốc: Xa tiền tử 20g, Mật mông hoa 20 gram, Hạt muồng 20 gram, Bạch tật lê 20 gram, Khương hoạt 20 gram, Long đởm thảo 20 gram, Hoàng cầm 20 gram, Cúc hoa 20 gram. Đem tất cả trộn đều rồi tán bột mịn.
- Cách dùng: Ngày uống 3 lần, mỗi lần khoảng 12 gram chiêu cùng nước cháo.
Một số món ăn với xa tiền tử
Nước hãm xa tiền tử dùng cho người tăng huyết áp
Tìm lấy Xa tiền tử 9 gram dùng , pha hãm uống như nước chè.
Cháo phục linh xa tiền tử dùng cho người viêm tử cung, nữ giới ra huyết trắng
Bao gồm các vị: Xa tiền tử 30 gram, Phục linh dạng bột 30 gram cùng với gạo trắng 60 gram. Đem Xa tiền tử gói trong vải màn rồi nấu cháo cùng gạo trắng. Khi thành cháo thì bỏ bã xa tiền tử, thêm vào đó bột Phục linh và chút đường rồi khuấy đều cho tan, sôi lại trong 2 phút thì ngừng. Ăn cháo này làm 2 lần trong ngày. với gạo tẻ thành cháo, khi cháo được vớt bỏ bã xa tiền, thêm bột phục linh, ít đường, khuấy cho tan và sôi đều. Chia cháo ra làm 2 phần, ăn 2 lần trong ngày.
Lấy Xa tiền tử khoảng 15 gram tới 30 gram, gạo tẻ 100 gram. Đem Xa tiền tử gói vào trong vải màn rồi sắc lấy nước. Dùng nước này nấu với gạo thành cháo loãng. Nêm gia vị vừa ăn. Chia làm 2 phần, ăn 2 lần trong ngày (sáng/chiều) lúc cháo còn ấm nóng.
LƯU Ý KHI DÙNG XA TIỀN TỬ
Không dùng xa tiền tử cho các đối tượng: Người đang mang thai; Người có tỳ vị hư hàn, di hoạt tinh hoặc tỳ hư hạ hãm.
Mọi thông tin về vị thuốc xa tiền tử và những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu này chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu cần sử dụng xa tiền tử chữa bệnh, bạn cần tới sự tư vấn và chỉ định của bác sĩ chuyên môn. Không tùy ý sử dụng xa tiền tử theo các bài thuốc nêu trên.
Quản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm